Biểu hiện Cúm A và cách phân biệt với cúm thường

1. Cúm A là gì?

Cúm là một bệnh nhiễm virus cấp tính ở đường hô hấp. Virus cúm lây nhiễm ở người được phân thành 3 nhóm chính là A, B và C. Trong đó, virus Cúm A có thể nghiêm trọng và gây ra lây lan trên diện rộng.

biểu hiện cúm A
                                Cúm là một bệnh nhiễm virus cấp tính ở đường hô hấp

Một số trường hợp Cúm A nhẹ có thể tự khỏi mà không cần điều trị can thiệp. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp bệnh diễn biến nặng và đe dọa đến tính mạng của người bệnh.

Virus Cúm A có khả năng thay đổi và phân nhóm cực kỳ nhanh. Do đó có thể tạo ra các chủng cúm mới từ mùa này sang mùa khác. Các loại chim hoang dã chính là vật chủ tự nhiên của virus Cúm A. Vì vậy, loại cúm này còn được gọi với tên khác là cúm gia cầm. Có thể lây lan trên cả động vật và con người.

Người bị Cúm A có thể lây bệnh cho người khác thông qua dịch tiết có chứa virus. Các chuyên gia cho rằng, giọt bắn khi người nói chuyện, ho, hắt hơi có thể bay xa đến 2m. Nếu vô tình rơi vào miệng, mũi của những người xung quanh sẽ tạo điều kiện cho virus lây lan.

Ngoài ra, việc người nhiễm Cúm không đeo khẩu trang cũng làm tăng nguy cơ lây cúm cho người khác. Thực tế, virus khi được bắn ra ngoài có thể bám vào đồ vật và tồn tại đến 48h. Hoặc thậm chí là lâu hơn. Người bình thường nếu chạm phải, sau đó vô tình đưa lên mũi, miệng sẽ có nguy cơ lây bệnh.

Xem thêm: 7 cách tăng đề kháng hiệu quả cho bé cha mẹ không nên bỏ qua

2. Biểu hiện Cúm A

Người bị Cúm A thường xuất hiện các triệu chứng một cách đột ngột. Phổ biến nhất là: Ho, sốt, hắt hơi, sổ mũi, đau họng, mệt mỏi, đau đầu, người ớn lạnh…

Đôi khi các triệu chứng này có thể tự khỏi mà không cần các biện pháp điều trị can thiệp. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp bệnh kéo dài lâu ngày không khỏi. Gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài của người bệnh.

Với trẻ em, người cao tuổi hay phụ nữ mang thai khi mắc cúm cần hết sức lưu ý. Đây đều là những đối tượng có hệ miễn dịch tương đối yếu. Nếu không được chăm sóc đúng cách có thể gây ra nhiễm trùng tai, hen suyễn, viêm phổi, phế quản,… Thậm chí là tử vong hoặc sẩy thai.

Vì vậy, nếu sau một tuần có các biểu hiện cúm A mà tình trạng bệnh không cải thiện thì cần đến các cơ sở y tếđể kiểm tra ngay.

Xem thêm: 12 cách nấu cháo cá hồi cho bé thơm ngon bổ dưỡng

3. Phân biệt Cúm A với cúm thường

Do có nhiều triệu chứng khá tương đồng, Cúm A thường bị nhầm lẫn với cảm cúm thông thường. Tuy nhiên, đây lại là hai loại bệnh lý khác nhau.
Cảm cúm thông thường hay còn gọi là cảm lạnh. Đây là một nhóm các triệu chứng xảy ra ở đường hô hấp. Nguyên nhân có thể do hơn 200 loại virus khác nhau gây ra. Trong đó, virus Rhinovirus là loại thường gặp nhất và gây ra bệnh ở mũi.

Cúm thường phát triển mạnh ở điều kiện môi trường ẩm ướt. Đặc biệt là trong điều kiện thời tiết mát mẻ hoặc nhiệt độ thấp khi vào mùa đông. Khác với bệnh Cúm A, cảm cúm thường nhẹ và nhanh khỏi hơn. Đồng thời rất hiếm khi gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Vậy làm sao để phân biệt Cúm A với cảm cúm thông thường?

3.1 Triệu chứng cúm thường

Đa số các trường hợp mắc cảm cúm thông thường sẽ xuất hiện các triệu chứng sau:

– Chảy nước mũi
– Hắt hơi nhiều
– Sổ mũi, nghẹt mũi
– Đau đầu
– Ho kèm sốt nhẹ
– Nhức cơ
– Người mệt mỏi

3.2 Biểu hiện Cúm A

Phần lớn các trường hợp mắc Cúm A sẽ có các biểu hiện bạn đầu như:

– Ho, khó thở
– Đau đầu, mệt mỏi
– Cơ thể đau nhức
– Sưng hạch hầu họng
– Viêm, đau nhức vòm họng
– Sốt trên 38,5 độ
– Tê bì chân tay
– Buồn nôn…

4. Nguyên nhân gây cúm A

Virus cúm A có thể lây truyền trực tiếp trong không khí thông qua đường hô hấp. Khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện, các giọt bắn kèm theo virus thoát ra ngoài có thể tiếp cận người khác và lây truyền bệnh bằng việc hít phải hoặc chạm phải đồ vật có virus.

Ngoài ra, một người có thể bị nhiễm cúm A khi:

  • Sử dụng chung vật dụng sinh hoạt với người bị nhiễm bệnh (ly, chén, muỗng, khăn, quần áo,…) hoặc vô tình tiếp xúc với các đồ dùng trong nhà (nắm cửa, bàn, ghế,…) sau đó đưa lên mũi, miệng.
  • Tiếp xúc với các động vật có nhiễm cúm như lợn, ngựa, gia cầm,… cũng có thể lây bệnh
  • Tập trung nơi đông người như trường học, công viên, nơi công sở,… cũng là điều kiện để virus lây lan nhanh chóng.
biểu hiện cúm A

                  Virus cúm A lây lan qua giọt bắn giữa người với người

5. Virus cúm A lây lan như thế nào?

Cảm cúm là một trong những căn bệnh rất dễ lây lan trực tiếp vì tốc độ phát triển của virus nhanh chóng. Bệnh nhân bị cúm A có thể lây lan sang người khác thông qua dịch tiết đường hô hấp có chứa virus cúm từ khoảng cách xa 2m. Các chuyên gia, bác sĩ cho rằng virus cúm A phát tán chủ yếu bởi các phân tử nước khi người bệnh hắt hơi, ho, những giọt nước bắn vào không khí, sau đó vô tình rơi vào miệng, mũi của những người xung quanh. Nếu người bệnh nói chuyện với người đối diện mà không mang khẩu trang, virus cúm cũng dễ dàng thoát ra và bám vào vật chủ khác. Ngoài ra, khi người bệnh ho, hắt hơi, giọt bắn chứa virus có thể bám vào bề mặt các đồ vật và tồn tại đến 48 giờ, khi đó người khác chạm vào các đồ vật đó sẽ bị lây bệnh.

6. Các chủng loại virus cúm A

Cúm A/H1N1

Cúm A/H1N1 hay từng được gọi là “cúm lợn” bởi các nhà khoa học, nghiên cứu cho rằng chủng này có nguồn gốc từ lợn. Tuy nhiên, chủng virus này kết hợp từ nhiều nguồn gốc: lợn, chim, người. Tuy không gây nguy hiểm như các loại cúm A khác như A/H5N1 hay A/H7N9, nhưng cúm A/H1N1 có thể gây viêm phổi nặng, bội nhiễm, suy đa tạng hoặc thậm chí là tử vong. (3)

Loại vi-rút này lây lan từ người sang người, giống như cách virus cúm thông thường theo mùa lan truyền. Virus này tạo ra bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, lây truyền qua nhiều đường, đặc biệt là đường hô hấp. Người mắc bệnh sẽ có khả năng lây truyền cho người khác từ trước 1 ngày đến 7 ngày sau khi có triệu chứng bệnh. Thời gian bác sĩ khuyến cáo điều trị là trong vòng 5 ngày sau khi khởi phát triệu chứng.

Cúm A/H1N1 rất nguy hiểm do khả năng lây lan nhanh và mạnh

Cúm A/H5N1

Cúm A/H5N1 hay còn gọi là cúm gia cầm bởi virus kí sinh trên các tế bào ruột ở gia cầm như gà, vịt, các loài chim di cư. Kể từ năm 1997, các đợt bùng phát dịch cúm này đã gây nhiễm và làm giết chết hàng triệu gia cầm. Ngoài ra, loại cúm này còn gây chú ý khi biến chủng có thể tự thay đổi và gây nên đại dịch toàn cầu. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã cảnh cáo mầm bệnh đang tiếp tục gia tăng ở các khu vực lưu hành và gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế cũng như sức khỏe con người.

Virus cúm A/H5N1 lây nhiễm thông qua việc tiếp xúc giữa người với bất kỳ bộ phận nào của gia cầm (bao gồm phân và lông). Sự lây truyền có thể thông qua tiếp xúc trực tiếp như lây từ người sang người; tiếp xúc với gia cầm hoặc các đồ vật có dính phân của gia cầm bị nhiễm bệnh; ăn thịt các gia cầm bị bệnh không được nấu chín kỹ; chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ các loại gia cầm bị bệnh không đảm bảo vệ sinh.

Cúm A/H3N2

Cúm A/H3N2 hiện là một rong bốn loại cúm màu nguy hiểm nhất, người bệnh sẽ không nguy hiểm đến tính mạng vì cúm nhưng sẽ tử vong vì biến chứng của cúm. H3N2 là một chủng phân nhóm của virus cúm A, có thể lây nhiễm cho chim, lợn và người. Khi lây nhiễm virus này thường thay đổi thành nhiều chủng khác nhau.

Virus cúm A/H3N2 là chủng khá phổ biến, thường xảy ra ở các đợt cúm mùa quanh năm. Tuy nhiên, theo thống kê, dịch cúm thường lan rộng vào mùa thu và đạt đỉnh điểm ở mùa đông. Loại virus này cũng có khả năng lây nhiễm cao và truyền trực tiếp rất nhanh từ người sang người thông qua đường hô hấp khi tiếp xúc. Cúm A/H3N2 thường ủ bệnh 2 ngày và có các triệu chứng tương tự với các loại cúm khác. Khi có triệu chứng phổ biến như ho, hắt hơi, chảy mũi,… không nên chủ quan mà hãy đến cơ sở y tế để khám và chẩn đoán bệnh chính xác nhất.

Cúm A/H7N9

Virus H7N9 được xem là một chủng của virus cúm A, thường tìm thấy ở gia cầm, chim và thủy cầm. Nguồn truyền nhiễm chính của virus cúm A/H7N9 được xác định là ở các loại gia cầm sống gần người, một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng nó cũng tồn tại trên các loài chim hoang dã và thủy cầm. Đặc biệt của loại cúm này là rất ít biểu hiện bệnh ở các loài gia cầm, nên cơ hội phát hiện và xử lý rất thấp, làm tăng khả năng lây nhiễm rộng hơn.

Chủng A/H7N9 được nhận định là chủng có độc lực cao, tiềm ẩn nguy cơ gây đại dịch và nên được theo dõi chặt chẽ. Tương tự các loại cúm A khác, cúm A/H7N9 thường ủ bệnh trong 1-4 ngày và thời gian lây truyền bệnh từ 1-2 ngày trước khi khởi phát triệu chứng và 3-5 ngày sau khi có triệu chứng.

Virus A/H7N9 gây bệnh ở nhiều động vật khác nhau và có khả năng tồn tại, phát triển trong thịt, trứng của các loại gia cầm, thủy cầm chưa được nấu chín, các loại chất thải, nhất là chất thải lòng. Chủng này chủ yếu lây cho gia cầm là chính, nhưng cũng có thể lây cho người. Bệnh cúm lây nhiễm thường là từ gia cầm sang người do tiếp xúc và sử dụng sản phẩm gia cầm nhiễm bệnh như thịt, phủ tạng, trứng của gà nhiễm bệnh, hoặc lây gián tiếp qua không khí, hay sử dụng thức ăn, nước, dụng cụ vận chuyển, dụng cụ giết mổ, chế biến thực phẩm, quần áo bị ô nhiễm virus từ dịch hô hấp, phân của gà bị nhiễm. Một vài trường hợp lây từ người sang người vẫn đang được nghiên cứu làm rõ.

7. Đối tượng nào dễ bị cúm A?

biểu hiện cúm A

Trẻ em là đối tượng dễ mắc cúm A

Đối tượng nào cũng có thể mắc cúm A, tuy nhiên một số trường hợp sau cần chú ý có nguy cơ mắc cao và diễn tiến nặng hơn:

  • Trẻ em < 5 tuổi, trong đó trẻ em <2 tuổi có nguy cơ nhiễm cao nhất
  • Người lớn >65 tuổi
  • Những người có bệnh mãn tính: Tiểu đường, tim phổi, suy thận, suy gan và suy giảm miễn dịch
  • Phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng giữa hoặc cuối thai kỳ
  • Bệnh nhân suy giảm khả năng nhận thức, rối loạn thần kinh, động kinh,…
  • Những người làm việc ở môi trường đông người như trường học, bệnh viện, công sở có nguy cơ nhiễm bệnh cao.

8. Biến chứng bệnh cúm A

Cúm A thường tiến triển không quá nặng, tuy nhiên đối với những người mắc bệnh lý về tim mạch, hô hấp hoặc các trẻ nhỏ và người lớn tuổi thường sẽ trở nặng, có thể gây tử vong.

Biến chứng viêm phổi thường gặp ở đối tượng trẻ em, người trên 65 tuổi, người mắc bệnh mạn tính, bệnh mạch vành, suy tim, đái tháo đường,…

Ngoài ra, bệnh còn gây viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu và một số triệu chứng như sốt cao, khó thở, phủ phổi, tím tái. Với phụ nữ mang thai, nếu mắc cúm A có thể gây biến chứng viêm phổi và sẩy thai. Biến chứng nguy hiểm nhất của cúm A là phù não và tổn thương gan trầm trọng, tỷ lệ tử vong cao.

9. Cách chẩn đoán cúm A

Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán cúm A thường là nuôi cấy virus, chẩn đoán huyết thanh học, xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên, phản ứng chuỗi men RT-PCR, miễn dịch huỳnh quang.

  • RT-PCR: Đây là phương pháp khá chuẩn xác để kiểm tra và phân loại virus cúm. Đối với phương pháp này trong vòng 4-6 giờ cho kết quả chính xác nhất. Hiện tại thường dùng xét này để chẩn đoán nhiễm cúm .
  • Miễn dịch huỳnh quang: Có hiệu quả thấp hơn RT-PCR nhưng cho kết quả nhanh chỉ sau vài giờ nhận mẫu bệnh phẩm.
  • Xét nghiệm nhanh (RIDTs): Có kết quả sau 10-15 phút nhưng không chính xác như các loại xét nghiệm cúm khác, do đó khi xét nghiệm cho kết quả âm tính, người bệnh vẫn có thể bị cúm. Thêm nữa, hiệu suất xét nghiệm còn tùy thuộc vào độ tuổi, thời gian mắc bệnh và chủng virus.
  • Phân lập virus: Tuy không phải xét nghiệm sàng lọc, nhưng trong thời gian bệnh cúm hoạt động nên thực hiện trên những mẫu bệnh phẩm có được, thường ít làm trên lâm sàng vì đòi hỏi phòng vi sinh hiện đại.
  • Xét nghiệm huyết thanh: Phục vụ cho mục đích nghiên cứu, thường không phổ biến để phát hiện virus cúm ở người nhằm điều trị bệnh.

Độ nhạy và đặc hiệu của các xét nghiệm còn tùy thuộc vào phòng xét nghiệm, loại xét nghiệm sử dụng, loại bệnh phẩm và chất lượng bệnh phẩm. Bên cạnh các xét nghiệm đó, việc chẩn đoán bệnh còn dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và đặc điểm dịch tễ học.

Xem thêm: Cách chọn sữa cho bé sơ sinh phù hợp và top 12 loại sữa tốt nhất cho bé

10. Cách điều trị cúm A

Đa số các loại cúm A có thể khỏi sau 7-10 ngày nếu điều trị đúng cách. Đối với các trường hợp mắc cúm A, thông thường bác sĩ sẽ chỉ định điều trị tại chỗ, chỉ một số ít bệnh nhân chuyển biến nặng cần phải cấp cứu kịp thời.

Tùy theo mức độ bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn các phương pháp điều trị cúm A như sau:

Điều trị cúm A tại nhà

  • Để người bệnh nghỉ ngơi nhiều nhất có thể.
  • Uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.
  • Uống nhiều nước, ăn uống chế độ hợp lý, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, đồ ăn dễ tiêu hóa, hạn chế uống nước lạnh.
  • Tắm nước ấm, bận quần áo nhẹ, thông thoáng để giảm nhiệt độ cơ thể.
  • Nếu trường hợp sau 7 ngày các triệu chứng vẫn chưa thuyên giảm, đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để cấp cứu kịp thời.
  • Trong thời gian đó, người bệnh nên hạn chế ra ngoài những nơi công cộng hoặc tiếp xúc với nhiều người, nếu có thì phải mang khẩu trang y tế.

Điều trị cúm A tại cơ sở y tế

  • Những trường hợp tiến triển nặng, người nhà cần đưa bệnh nhân đến các cơ sở khám chữa bệnh để kịp thời cấp cứu và điều trị để được theo dõi, xét nghiệm và chỉ định dùng thuốc kháng virus phù hợp.
  • Vậy bị cúm A uống thuốc gì? Thuốc được chỉ định để điều trị cúm A không biến chứng cho trẻ trên 1 tuổi và người lớn là Tamiflu. Nếu thuốc được dùng trong 48 giờ, thời gian điều trị sẽ rút ngắn còn 1-3 ngày. Các trường hợp biến chứng nặng sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị cùng các loại thuốc kháng sinh khác.
  • Lưu ý thuốc Tamiflu không phải là thuốc đặc trị chữa cúm A mà chỉ là thuốc hỗ trợ điều trị, do đó hiệu quả tối đa nhất khi sử dụng trong vòng 24 giờ.

11. Phòng ngừa cúm A

biểu hiện cúm A

Có rất nhiều biện pháp phòng ngừa cúm A cho trẻ em và người lớn, tuy nhiên Bộ Y tế khuyến cáo nên thực hiện những biện pháp sau:

  • Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc cúm: Nên đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác bệnh. Từ đó, có các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm cho những người xung quanh.
  • Vệ sinh cá nhân cẩn thận: Thường xuyên rửa tay bằng dung dịch cồn hoặc xà bông tiệt trùng sau khi cầm nắm đồ vật hoặc đến nơi công cộng, hạn chế tiếp xúc người nghi mắc cúm, tránh tập trung nơi đông người trong mùa dịch.
  • Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc với dung dịch sát khuẩn, mở cửa sổ thông thoáng.
  • Tăng cường sức đề kháng bằng việc tập luyện thể dục, chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh.
  • Tiêm vắc xin cúm đầy đủ, đúng lịch, nhất là các đối tượng có nguy cơ nhiễm cúm cao cần được tiêm phòng trước mùa dịch.

12. Các câu hỏi thường gặp về cúm A

Bệnh cúm A có lây không? Lây qua đường nào?

. Cúm A là một bệnh lây nhiễm, có khả năng lây lan trên diện rộng. Bệnh chủ yếu lây qua hai con đường là:

  • Qua giọt bắn: khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi sẽ bắn ra những giọt dịch chứa virus từ đường hô hấp. Khi người lành hít phải sẽ bị nhiễm virus cúm A.
  • Qua tiếp xúc với đồ vật, bề mặt có chứa các giọt nước bọt hay dịch tiết mũi họng của người bệnh bắn ra bám vào, sau đó đưa tay lên mũi, miệng.

Cúm A có khả năng lây nhanh từ người sang người trong khoảng thời gian từ 1 ngày trước cho đến 7 ngày sau khi mắc bệnh.

Mắc cúm A bao lâu thì khỏi?

Thông thường bệnh nhân cúm A thường khỏi sau 1 tuần điều trị. Trong một số trường hợp, chủ yếu ở những người có sức đề kháng kém, người cao tuổi, người có bệnh lý nền mãn tính, phụ nữ có thai có thể diễn tiến thành viêm phổi, suy hô hấp, thậm chí nếu không điều trị kịp thời bệnh có thể dẫn đến tử vong.

Bị cúm A rồi có bị lại không?

. Đối với các chủng virus cúm nói chung và cúm A nói riêng, người mắc bệnh kể cả sau khi được chữa khỏi vẫn có khả năng tái nhiễm.

Lý giải cho việc này là vì khả năng miễn dịch của người đã bệnh kém, kể cả khi khỏi bệnh nếu tiếp xúc với nguồn lây vẫn có khả năng mắc bệnh trở lại. Ngoài ra, cúm là loại virus có khả năng biến đổi mạnh mẽ và liên tục theo thời gian. Nếu không được tiêm vắc xin phòng cúm mỗi năm, các chủng cúm mới có thể tấn công và đe dọa sức khỏe, tính mạng người bệnh bất cứ lúc nào.

Có vắc xin phòng cúm A không?

Hiện tại, vắc xin cúm lưu hành tại Việt Nam gồm: Influvac Tetra (Hà Lan), Ivacflu-S (Việt Nam) và Vaxigrip Tetra (Pháp) vắc xin phòng cúm Tứ giá thế hệ mới, phòng được 4 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và B (Yamagata, Victoria) cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn.

1. Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)

Vắc xin được chỉ định để phòng 4 chủng cúm, trong đó có 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn, đặc biệt trên những người có nguy cơ cao mắc bệnh và diễn tiến nặng, giúp phòng nhiều chủng cúm hiệu quả.

Trước đây, vắc xin cúm tam giá Vaxigrip chỉ phòng 3 chủng gồm 2 chủng cúm A là A/(H3N2), A/(H1N1), và 1 chủng cúm B (B/Yamagata) hoặc (B/Victoria), thì hiện nay Vaxigrip Tetra đã nâng cao được hiệu quả và mức độ phòng bệnh.

Phác đồ tiêm vắc xin cúm Tứ giá Vaxigrip Tetra được khuyến cáo như sau:

  • Trẻ từ 6 tháng đến dưới 9 tuổi chưa từng được tiêm vắc xin cúm: 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng. Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hàng năm.
  • Trẻ dưới 9 tuổi đã được tiêm ngừa cúm và trẻ từ 9 tuổi trở lên và người lớn: Tiêm 1 mũi và tiêm nhắc lại hàng năm.

2. Vắc xin Influvac Tetra (Hà Lan)

Vắc xin Influvac Tetra (Hà Lan) là vắc xin tứ giá, được phân lập từ các chủng A và B. Vắc xin được khuyến cáo tiêm cho trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn với phác đồ tiêm cụ thể như sau:

Trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 4 tuần
  • Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.

Từ 9 tuổi trẻ lên: lịch tiêm 1 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm

3. Vắc xin Ivacflu-S (Việt Nam)

Vắc xin Ivacflu-S 0,5ml (Việt Nam) được sử dụng rộng rãi để phòng cúm ở đối tượng người lớn từ 18 đến 60 tuổi.

  • Người lớn (từ 18 tuổi đến 60 tuổi): Tiêm 1 liều và sau đó nhắc lại hằng năm.

Cúm A là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp có tốc độ lây lan nhanh và nguy hiểm. Các chuyên gia khuyến cáo trẻ em, người cao tuổi, người có bệnh lý nền và những đối tượng có nguy cơ cao khác nên tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm để phòng bệnh hiệu quả cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

Như vậy, trên đây là những chia sẻ về biểu hiện Cúm A và cách phân biệt Cúm A với cúm thường. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn đọc những thông tin mà bạn đang tìm kiếm. Nếu còn có bất kỳ câu hỏi nào khác, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhé!

Xem thêm: 7 cách tăng đề kháng cho bé hiệu quả cha mẹ không nên bỏ qua

Related Posts

triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em và cách phòng bệnh

miếng dán hạ sốt

Hiểu đúng về miếng dán hạ sốt và tác dụng giảm sốt cho trẻ

sữa cho bé sơ sinh

Cách chọn sữa cho bé sơ sinh phù hợp và top 12 loại sữa tốt nhất cho bé

Lưu ý khi dùng kem trị hăm cho bé và 10 gợi ý kem trị hăm cho bé hiệu quả

12 cách nấu cháo cá hồi cho bé ăn dặm thơm ngon, bổ dưỡng

lịch tiêm phòng cho bé

Lịch tiêm phòngcho bé từ 0-10 tuổi bố mẹ không nên quên